Hệ số hiệu quả năng lượng COP (30/04/2014)

1. Khái niệm chung

COP là hệ số hiệu quả năng lượng (Coefficient Of Performance) tương đương với hệ số làm lạnh ε và hệ số bơm nhiệt φ trong kỹ thuật lạnh của Việt nam. Để phân biệt hệ số làm lạnh và hệ số bơm nhiệt, khi tính COP người ta dùng thêm kí hiệu chỉ số là cooling khi tính cho mục đích làm lạnh và heating khi dùng cho mục đích gia nhiệt hay sưởi ấm.

COPcooling = Q0/N

Trong đó Q0 - Năng suất lạnh hữu ích thu được ở dàn bay hơi Q(kW)

N - Điện năng tiêu tốn (kW)

COPheating = COPcooling + 1 = Qk/N

Trong đó Qk - Năng suất nhiệt hữu ích thu được ở dàn ngưng tụ Q(kW)

N - Điện năng tiêu tốn (kW)

COP cho trong các catalogue là hệ số hiệu quả khi máy vận hành ở 100% tải. COP của một máy lạnh hoặc một máy ĐHKK càng cao thì máy tiết kiệm năng lượng càng nhiều. Thường sử dụng COP tiêu chuẩn để so sánh. Nghĩa là đối với hệ thống lạnh 1 cấp thì nhiệt độ bay hơi là -150C, nhiệt độ ngưng tụ là +300C; với hệ thống lạnh 2 cấp, nhiệt độ bay hơi và ngưng tụ tương ứng là -350C và +350C; và hệ thống ĐHKK giải nhiệt gió là nhiệt độ trong nhà +270C và ngoài trời là +350C. 

Với từng loại máy cụ thể, COP được xây dựng trong điều kiện và trên căn cứ các đặc tính kỹ thuật đặc trưng của nhà sản xuất.

2. Hệ số hiệu quả năng lượng của một số loại máy lạnh thông dụng

Như đã trình bày ở trên, hệ số hiệu quả năng lượng COP phụ thuộc vào từng loại máy lạnh, từng nhà sản xuất… tuy nhiên, có thể tham khảo một cách gần đúng COP theo chủng loại máy lạnh tại Việt Nam như sau:

 a.  Với các máy lạnh làm lạnh trực tiếp, dùng môi chất lạnh làm lạnh trực tiếp không khí (máy treo tường, máy tủ…) thì hệ số COP = 2,7 (có nghĩa là khi tiêu tốn 1 kW điện năng ta nhận được 2,7 kW nhiệt năng). 

b. Với máy lạnh dạng VRV hay VRF thì hệ số COP = 3,8 

 

c. Với hệ thống chiller thì hệ số COP = 4,8 đến 6,0 (phụ thuộc vào loại máy nén dùng trong Chiller như máy nén trục vít hay máy nén li tâm…, vào điều kiện nhiệt độ nước làm mát và nhiệt độ môi trường).

TBT